1. Cấu tạo bảng tuần hoàn
a)
– Điện tích hạt nhân tăng dần.
– Cùng số lớp electron \( \Rightarrow \) cùng chu kì (hàng).
– Cùng số electron hóa trị \( \Rightarrow \) cùng nhóm (cột).
b) Trong bảng tuần hoàn hiện nay có 118 nguyên tố, 7 chu kì, 18 cột (8 cột nhóm A và 10 cột nhóm B) chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi nhóm là 1 cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.
2. Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn
3. Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử
Số Z = số proton = số electron = số hiệu nguyên tử
Số lớp electron = số thứ tự chu kì
Số electron lớp ngoài cùng = số thứ tự nhóm A
4. Định luật tuần hoàn
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
Câu 1. Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y, Z trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:
Có các nhận xét sau:
(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại là Y, E, X.
(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, Z, T.
(3) Thứ tự tăng dần tính phi kim là T, Z, Q.
(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử Y, E, X, T.
Số nhận xét đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải:
Đáp án C
(1) Đúng vì trong một chu kì tính kim loại giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
(2) Đúng vì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử: trong một chu kì độ âm điện tăng dần, trong một nhóm độ âm điện giảm dần.
\( \Rightarrow \) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, Z, T.
(3) Sai vì trong một nhóm tính phi kim giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
\( \Rightarrow \) Thứ tự tăng dần tính phi kim là Q, Z, T.
(4) Đúng vì trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
\( \Rightarrow \) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T.
Câu 2. Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:
(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.
(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.
(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng là SO3 và là acidic oxide.
(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.
(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Hướng dẫn giải:
Đáp án A
Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn.
\( \Rightarrow \) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng.
\( \Rightarrow \) Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s22s22p63s23p4.
\( \Rightarrow \) Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron s.
\( \Rightarrow \) (1), (2) sai.
Oxide cao nhất có dạng SO3 và là acidic oxide ⇒ (3) đúng
Nguyên tố S có tính phi phim yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8 vì trong một nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính phi kim giảm dần.
\( \Rightarrow \) (4) sai
Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid mạnh.
\( \Rightarrow \) (5) đúng
Câu 3. X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3. Trong các phát biểu sau:
(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.
(2) X là kim loại. Y là phi kim.
(3) X2O3 là basic oxide và YO3 là acidic oxide.
(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng Y(OH)6 và có tính base
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B 3.
C. 4
D. 1
Hướng dẫn giải:
Đáp án D
– Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3.
\( \Rightarrow \) X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA.
\( \Rightarrow \) X là kim loại, Y là phi kim.
– XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide.
\( \Rightarrow \) Hydroxide cao nhất của Y có dạng H2XO4 và có tính acid.
\( \Rightarrow \) Có phát biểu (2) đúng.
Câu 4. Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hoà tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thuỷ tinh quang học, men đồ sứ… Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.
a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.
b) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần.
c) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều độ âm điện giảm dần. Giải thích dựa vào quy luật biến thiên trong bảng tuần hoàn.
Hướng dẫn giải:
a) Từ công thức của borax là Na2B4O7.10H2O ta xác định được thành phần của borax gồm các nguyên tố sau: Na, B, O, H.
+ Nguyên tố Na nằm ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA. Cấu hình electron của nguyên tử Na là 1s22s22p63s1.
+ Nguyên tố B nằm ở ô 5, chu kì 2, nhóm IIIA. Cấu hình electron của nguyên tử B là 1s22s22p1.
+ Nguyên tố O nằm ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA. Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s22s22p4.
+ Nguyên tố H nằm ở ô 1, chu kì 1, nhóm IA. Cấu hình electron của nguyên tử H là 1s1.
b) Hai nguyên tố H và Na cùng thuộc nhóm IA nên bán kính nguyên tử của H (chu kì 1) < Na (chu kì 3).
Hai nguyên tố B và O cùng thuộc chu kì 2 nên bán kính nguyên tử B > O.
\( \Rightarrow \) Chiều bán kính tăng dần: H, O, B, Na
c) Hai nguyên tố H và Na cùng thuộc nhóm IA nên độ âm điện H > Na do trong 1 nhóm A, độ âm điện giảm dần từ trên xuống dưới.
Hai nguyên tố B và O cùng thuộc chu kì 2 nên độ âm điện O > B do trong một chu kì độ âm điện tăng từ trái qua phải.
Nguyên tử H có độ âm điện lớn hơn B vì khả năng hút electron của H lớn hơn B.
\( \Rightarrow \) Chiều độ âm điện giảm dần là: O > H > B > Na
Câu 5. Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên.
a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó và giải thích.
Hướng dẫn giải:
a) Từ công thức cấu tạo của cafein, xác định được các nguyên tố tạo nên cafein là C, N, O, H.
+ Nguyên tố C thuộc ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.
+ Nguyên tố N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.
+ Nguyên tố O thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.
+ Nguyên tố H thuộc ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.
b)
– Các nguyên tố C, N, O cùng thuộc chu kì 2 nên:
+ Tính phi kim tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì tính phi kim tăng dần từ trái qua phải.
+ Bán kính nguyên tử giảm C > N > O do trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.
+ Độ âm điện tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì độ âm điện tăng dần từ trái sang phải.
– Nguyên tố H thuộc chu kì 1 nên:
+ Tính phi kim của H < C bởi H dễ nhường electron còn C dễ nhận electron hơn.
+ Bán kính nguyên tử của H < O.
+ Độ âm điện của H < C vì H dễ nhường electron còn C dễ hút electron hơn.
\( \Rightarrow \) Kết luận:
Tính phi kim tăng dần từ H < C < N < O.
Bán kính nguyên tử giảm dần từ C > N > O > H.
Độ âm điện tăng dần từ H < C < N < O.
Câu 6. Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.
a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.
Hướng dẫn giải:
a) Gọi số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố A là Z.
Hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn nên số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố B là Z + 1.
Theo bài: Z + (Z + 1) = 25
\( \Rightarrow \) Z = 12
\( \Rightarrow \) Nguyên tử A có 12 electron, nguyên tử B có 13 electron.
\( \Rightarrow \) Cấu hình electron của A là 1s22s22p63s2.
Cấu hình electron của B là 1s22s22p63s23p1.
\( \Rightarrow \) Nguyên tố A (Mg) thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.
Nguyên tố B (Al) thuộc ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
b) Nguyên tử A có 2 electron lớp ngoài cùng nên A là kim loại.
Nguyên tử B có 3 electron lớp ngoài cùng nên B là kim loại.
Nguyên tố B kế tiếp nguyên tố A trong một chu kì nên tính kim loại A > B do trong một chu kì tính kim loại giảm từ trái sang phải.
Trung Tâm Luyện Thi Đại Học được xây dựng trên WordPress